Chức năng
liên kết hai hành vi ngôn ngữ của từ THÌ
Nguyễn
Đức Dân
(đã đăng trong tập
kỷ
yếu
"GIÁO SƯ HOÀNG PHÊ VỚI TIẾNG
VIỆT
VÀ CHUẨN
HÓA TIẾNG
VIỆT",
nxb Dân Trí, 2019
)
1.
Những quan
điểm về từ
THÌ
Hầu
hết các nhà nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt
đều coi từ “thì” có
chức năng liên từ (còn gọi là kết từ), trợ từ. Liên từ
được hiểu là từ dùng để liên kết các
từ, các thành phần trong một câu.
Hoàng
Tuệ (2001), Nguyễn Kim Thản (1997), Hoàng Trọng
Phiến (1980), Diệp Quang Ban [1992], Trương Văn
Chình & Nguyễn Hiến Lê
[1963], Trương Văn Chình [1970], …coi “thì” là một liên từ. Lê Văn Lý (1949) cũng coi “thì” là một liên từ
nhưng dùng với thuật ngữ phụ từ tập hợp.
Diệp Quang Ban [1992, 212] viết: “Trong câu ghép có quan
hệ điều kiện/ giả thiết - hệ quả … Vế chỉ
hệ quả được mở đầu bằng
kết từ thì. Sau này
Diệp Quang Ban đã từ bỏ quan niệm thì, mà là kết từ. [2005, 550-551]. Khi đề cập
đến các cặp từ phản ánh quan hệ
điều kiện-hệ quả, mục đích, nguyên nhân
– hệ quả của câu ghép chính phụ, như “nếu…thì, hễ… thì, để
…thì, vì… mà, tại …mà…” tác giả chú thích “hai tiếng mà, thì ở đây là trợ từ.” [2005, 305]
Ngoài
chức năng liên từ, Nguyễn
Kim Thản, Trương Văn Chình và Nguyễn Hiến
Lê còn coi “thì” là một trợ từ. [NKT, 1997, 403], [TVC&NHL, 1963,563]. Lê Văn Lý còn cho rằng thì kết
hợp với một số
từ khác thành “những phụ
từ kép”[LVL, 1972, 132].
Quan
niệm từ thì dùng để đánh dấu đề - thuyết rất đáng được
chú ý.
Không
dùng thuật ngữ đề-thuyết, nhưng
Trương Văn Chình viết: “từ thì phân cách phần chủ ngữ được
nêu với phần còn lại của câu”: “Sức thì hai
người ngang nhau”; “Gạo thì có gạo nếp, gạo
tẻ” [1970, 166]. Ông cũng
nhận xét “Từ thì phân
cách bổ ngữ thời gian với phần còn lại
của câu”: “Lúc tôi đến thì
Giáp đi rồi”; “Bao giờ thì
Giáp đi?” [1970, 131]
Cao Xuân Hạo quan niệm: “Thì là một từ chuyên biệt
chỉ đánh dấu đề-thuyết.” [1991, 124]. Quan niệm cực
đoan này đã được mềm bớt đi trong
công trình do Cao Xuân Hạo chủ biên sau đó: “Thì là một từ chủ yếu
dùng để phân giới đề-thuyết” [1992, 25]. Với từ “chủ yếu”, nhóm tác giả
đã tránh được những trường hợp từ
thì hiển nhiên không
được dùng để đánh dấu đề-thuyết
mà chúng ta sẽ thảo luận trong bài này.
Chúng tôi chứng minh rằng
từ thì còn có chức năng liên kết hai hành vi ngôn ngữ
(HV) trong tương tác giữa
hai người đối thoại, tức là liên kết
hai hành vi trao lời và đáp lời.
2.
Chức
năng liên kết của từ THÌ trong những phát ngôn trao-đáp
2.1. Người nói (SP) thứ nhất
đưa ra hành vi P, người nói thứ hai có thể đáp
lại theo nhiều cách khác nhau trong đó có hình thức dùng
hành vi Q mở đầu bằng từ thì để liên kết với hành vi P. Do thế,
vậy là hai đại từ thay thế cho một phát
ngôn đi trước, nên cấu trúc khái quát biểu hiện
sự liên kết này có hình thức:
(I) SP1: - P // SP2: - Thế thì Q hoặc Vậy thì Q
Hai
từ thế, vậy có thể
lược bớt đi và cặp thoại (I) được rút gọn thành:
(II) SP1:
- P // SP2: - Thì Q
Như
vậy ở cấu trúc (II), trước từ thì trong lời đáp “thì Q” có một vết t (trace) biểu hiện sự
liên kết hướng ngoại của Q với phát ngôn P trước
đó.
Trong
lời SP1 có thể là những hành vi P: tường thuật, nhận
định, đánh giá, hỏi, chất vấn, phê phán, nghi
ngờ, băn khoăn, bác bỏ, khuyến lệnh, đề
nghị, yêu cầu, từ chối … Tùy theo hành vi P này mà SP2
sẽ chọn Q tương ứng đi kèm những từ
hư thích hợp.
(1) “-Lạy cụ lớn,
cụ lớn là chỗ cha mẹ, cụ lớn tha tội
cho con cháu./- Thế thì bây
giờ vào chơi vậy.
[…] /-Vào ăn cơm với
tôi cho vui nhé./- Lạy cụ lớn, chúng con đã vô phép
cụ lớn rồi ạ. Nhà quê chúng con hay ăn cơm
sớm./- Thì vào chơi nói
chuyện vậy.” (NCH, Hé! Hé!
Hé!)
Ở
một đoạn ngắn trong truyện Hé! Hé! Hé! Nguyễn Công Hoan đã dùng hai cấu
trúc đáp lời “Thế thì Q” và “Thì Q”, một tường
minh và một ngầm ẩn, liên kết với một HV trao
lời trước đó.
2.2. Một số khuôn liên kết
hành vi cụ thể
ü Tường thuật, khuyên nhủ
– chất vấn bác bỏ
“Mày là đồ sứt môi./ Thì đã sao? Môi tôi
sứt nhưng lòng dạ tôi nguyên lành, không vá víu như
bố con anh” (p VTV. MLg)
SP1 đưa ra một
nhận xét có hàm ý châm chọc, phê phán. SP2 trả lời
bằng HV chất vấn Q “thì đã sao?” tạo ra sự
bác bỏ sứt môi thì cũng chẳng sao để bác
bỏ hàm ý sinh ra từ đặc điểm sứt môi mà
SP1 nêu ra trước đó.
“- Đừng vào, sếp
đang cáu đấy/ -Thì đã sao?”
SP1 đưa ra một
lời khuyên nhưng SP2 thấy lời khuyên này không đúng
nên trả lời bằng HV chất vấn Q “thì đã sao?”
để bác bỏ lời khuyên đừng vào. Vậy thì theo
quan điểm của SP2 vào cũng không sao, nên cứ vào.
Cách trả lời
bằng câu chất vấn “Thì
đã sao?” thể hiện hàm ý của
SP2 chấp
nhận P một cách tuyệt đối. Nó là
kết quả rút gọn của câu điều kiện “Nếu
P thì đã sao?” Như chúng tôi đã chứng minh [1987, 277-310], [2016, 15-109] chất vấn yếu tố phiếm định
sao trong vế sau câu này
đã dẫn tới sự bác bỏ khả năng “sao” tức
là “Nếu P thì cũng không sao”. Vậy là SP2 không đồng
tình với quan điểm của SP1 e ngại về hậu
quả xảy ra của P nên chất vấn lại “P thì
đã sao?” nhằm đòi hỏi SP1 giải thích về hậu
quả xấu của sự việc P và tin rằng SP1 không
giải thích được. Kết quả là SP2 vẫn chấp
nhận P một cách tuyệt đối để phản bác người
đối thoại.
Do vậy,
khi SP1 phát ngôn một câu với hàm ý phê phán, thì SP2 có thể phản
bác bằng “Thì (đã) sao?”.
Ví dụ:
“- Chuyện
đó đúng không? / - Thì sao?” (p.Cầu
vồng tình yêu, t.30, VTV3)
Tương
tự, nếu SP2 nói “thì có gì đâu”, “Thì anh có làm gì em đâu.” (NNTĐ) cũng
dẫn tới bác bỏ sự tồn tại “có gì”, “có làm gì” nghĩa là cũng
tạo ra hàm ý “không có gì”, không có làm gì” nhằm vẫn chấp nhận P
một cách tuyệt đối để phản bác người đối
thoại.
ü
“Thì Q đã” là một cấu
trúc rất hay dùng trong chiến thuật đáp lời. Ở
đây SP2 chưa trực
tiếp trả lời vào hành vi P mà đề nghị SP1
trước hết thực hiện hành vi Q nhằm trì hoãn thực hiện hành vi P
hay tạm chưa bàn tới P.
“-
Có việc gì mà bố gọi con về gấp vậy?/ - Thì chị cứ ngồi
uống nước đi đã”
(p.BQL,t.9)
“- Bố ơi, ra đây con
nhờ một tí./ - Có chuyện gì vậy?/ - Thì bố cứ ra đây đã. (p. HĐ, t.17)”
“- Sao, ta lại phải nghỉ ở
đây thật ư?/ -Thì cứ
xuống xe đi đã.” (TNCL 2000)
+ Mẹ ơi, con thích
ăn kem cơ”/ “- Thì con
ăn hết bát cơm này đã.
+
“Thì u hẵng cứ vào nhà đã nào. Thì u hẵng vào ngồi lên giường, lên giếc
chĩnh chện cái đã
nào” (KL,VN)
ü
SP1: đề
nghị, thông báo P. // SP2: bác
bỏ, từ chối hoặc
miễn
cưỡng chấp nhận mức Q: “Thì
Q vậy”, “Thì
vậy đi.”
“- Hai xu
không bán, thì mấy xu mới bán?/- Ít nhất là năm xu. Mua
ít nó không có tiền trả lại./- Thì mua cả năm xu vậy.
Năm xu thì nấu được mấy ấm?” (NC, MĐC)
Trong
câu trên ông bố miễn cưỡng chấp nhận số
tiền phải mua, quá cao so với gia cảnh ông quá nghèo.
-
Thì mợ đi một mình vậy. (NH)
- Thì vào
chơi nói chuyện vậy.
(NCH)
-“Nguyên tự
dưng thấy lòng mình trĩu nặng. Anh đề nghị
đánh bài. Ừ thì đánh
bài, để có cớ cho vơi hơi rượu đi.” (Nguyễn Ngọc Tư, Giao thừa, 141)
-
Thì [cứ cho là như ] vậy đi. (Con voi, 175)
ü
“Thì cứ Q” là một HV khẳng
định Q bất chấp hành vi
P trước đó là gì. Nghĩa này do từ tình thái “cứ”
mà ra.
“- Con lạy cậu...
Cậu tha cho con... Tôi vừa dứt lời, ngọn roi mây
đưa vút về đằng trước./- Thì cứ
ra nằm ngoài giường kia mau! Mau lên!” (NH, NNTÂ, tr.37)
Người
cha đã bác bỏ lời cầu
xin tha tội của đứa con là Nguyên Hồng.
“ Huân
nhắc lại:- Thế nào?/(Duệ) – Em không biết hát./- Thì cứ hát như hôm nọ
là được, chỉ cần luyện thêm một chút
nữa thôi.
(NK, ML)
Huân đã bác bỏ lời từ
chối “P = Em không biết hát” của Duệ.
ü “Thì đây Q” là hành
động kèm lời mà SP2 chìa ra chứng
cứ Q chứng minh, giải đáp cho
nỗi hoài nghi, ngờ
vực băn
khoăn về một điều gì
đó của
SP1.
“Đây” là một đại từ trỏ
một đối tượng ở ngay
nơi người nói nên “thì đây” là hành
vi đưa ra bằng chứng Q ngay
tại chỗ để người nghe nhìn thấy do
vậy có thể kiểm tra trực tiếp được
Q. Từ đó giải đáp được những
băn khoăn, thắc mắc của người đối
thoại.
+Thì đây, anh cứ
đọc bài này là rõ. Đúng là “cháy nhà mới ra mặt
chuột.” SP2 đã chìa ra bài báo
làm chứng cứ cho nhận định của mình.
+
Đồng chí cho rằng không thể giải mã
được những tín hiệu vô tuyến này, nếu […]
/- Thì đồng chí cứ thử xem đây! (TASS được quyền tuyên bố, t.24)
+ Thì đây, các ngài hãy cứ nhìn vào ông huyện Hinh,
hẳn các ngài phải chịu ngay rằng
tôi không nói đùa. (NCH, ĐHCM)
ü
Thì
đấy Q
Đây
là HV giải thích của SP2 về
P – một hành vi thường
là chất vấn – của SP1.
Từ “đấy”, “đó”
thay thế cho sự kiện Q không trực tiếp nhìn
thấy để giải thích P.
+
“Ông tiêu cái gì mà mau hết tiền vậy?/- Thì đấy tuần trước có thằng
bạn từ Sôchi lên, dẫn nó đi chơi, tiêu mất
mấy chục đồng (rúp).”
(p. TKBD, t.4, VTV1,
08.02.2018)
+ “Bố hỏi: Vô-va sao buồn thế?/
Vô-va: Con bị điểm 0 toán/ Sao lại bị 0?/ - Cô hỏi
con 2 cộng 2 là mấy, con trả lời là 4./ -Thế thì
đúng rồi còn gì nữa?/ - Cô giáo lại hỏi 2 nhân 2
là mấy/ -Thế thì khác gì?/ -Thì
đấy, con cũng trả lời như thế.” [Đứa con trai cũng nói như bố
mà bị 0 nên mới buồn.]
+ Thì
đấy, cũng là chuyện ghen ăn thôi! (pVTV.BQL, t.10)
+ “- Mới ra
tù à?//- Thì đó, nhưng anh ấy là người tốt.” (pVTV.NKHM, t.32)
ü
Thì Q thôi. Hành vi SP2 dùng Q để
giải thích.
“– Anh giải thích
đi, tại sao anh lại đi cùng cô ta?/ - Thì anh đã nói rồi, chỉ là về cùng đường
thôi!/ -Anh có thể đi
đường khác cơ mà!/
- Em đã nói thế thì anh còn biết nói gì nữa!”
Trong
câu trên cụm từ chỉ…thôi
có nghĩa sự tình Q “về cùng đường” chỉ
là rất ngẫu nhiên (rất nhỏ) và đã kết thúc.
ü Khuyến lệnh – chấp
nhận “-P //-thì thôi, Q”
“- Thầy
đừng... đi... lên rừng!/- Người cha thấy
lòng thổn thức và đáp liều: - Ừ, thì thôi... Mẹ mày!” (NC, MĐC)
ü
Chất vấn- thanh minh
+ (Sực nhớ tới
bạn, anh hỏi trưởng phòng Dĩnh) – Sao thủ
trưởng không trình bày với sếp là thằng
Đường nó đã xin nghỉ phép sáng nay để
đưa vợ đi đẻ? Rõ khổ cho nó.
Dĩnh: –Thì ổng có cho tao kịp nói thêm câu nào đâu” (TTTN,
CTĐV)
Lời Dĩnh giải
thích để thanh minh.
+”Thì
liều vậy!” Hành vi khẳng định
ü
P. Thôi thì Q
Q là một tập hợp nhiều
yếu tố để minh họa, giải thích cho P.
+ Bà ta
đem cháu về nuôi rồi mới gặp ông ấy,
một lão nghiện rượu, khổ thân bà ta! Ông ta thôi thì đánh đập bà…
Cháu rợn cả người. (Gorki, Người mẹ, 49)
+ Súng của
ta nổ liền, thôi thì
đủ các cỡ. (ĐPDC, t.31)
+ Chúng nó nhao
nhao hỏi bà cụ thôi thì
đủ thứ chuyện. (HpĐ, MQ, 38)
+ […] rắc
bom bi […]. Thôi thì
Đường Tam Tạng đi lấy kinh, Hạng Võ
biệt Ngu cơ Cho đến anh Nam tước Phôn gôn rinh
đều bay thốc lên, treo trên cột giây điện
như là bươm bướm cả ấy. (HG, KNCM, 153)
+ .. . Thôi
thì ông nào cũng đủ lí do. (NCGĐ, 8)
+ Thôi thì họ kêu rêu chửi bới đủ
điều… (CLV, GCST, 125)
+ Cá nằm trên thớt, thôi thì phó thân mặc cho dao
rựa nó dần… (NKT, 19)
+ Thôi thì
hay hơn, có phần chắc là hẵng để cho tình cảm
lắng lại cho tâm hồn mãi mãi được thơm
lây. (ĐTM, TĐHTNC, 352)
ü
SP1: P (đề nghị) – SP2: Q (từ chối)
– SP1: x cũng Q (thuyết phục)
+ “SP1- Chị làm
văn thư cho thủ trưởng nhé?/SP2- Tính tôi hay nghịch
lắm, nhận làm công tác phục vụ thủ trưởng
sợ không chu đáo./ SP1- Thì tôi
cũng nghịch.” (TNCL 2006, MHC)
Lý do Q (hay nghịch) SP2 đưa ra để
từ chối không thuyết phục nên SP1 giải thích mình
cũng Q mà vẫn P (làm văn thư cho thủ trưởng)
để động viên, khuyến
khích SP2 chấp nhận.
2.2.3. Cấu
trúc “Nếu P thì Q” xuất hiện ở lượt
lời thứ hai trong cặp trao-đáp. [xem, NĐD, 2016,
t.206 – 212]
3.
Chức
năng liên kết hai hành vi của từ THÌ trong phát ngôn của
SP2
3.1.
Tiền giả định trong lời SP2
Trong quá trình trao-đáp, từ
HV trao lời của SP1 dẫn đến HV đáp lời của
SP2. Do vậy, đây là quan hệ nhân quả.
Khuôn mẫu tổng quát
của cặp thoại sẽ là:
(III) SP1: P [ hoặc P’ là hệ quả
của P]// SP2: Nếu P thì Q
Trong
thực tế, tuỳ thuộc kiểu hành vi P và hệ
quả P’ của nó, người đáp có thể
lược bỏ từ “nếu”
và những từ có nội dung cụ thể khác.
Lượt
lời thứ nhất (của SP1) làm nên ngữ cảnh cho
lượt lời thứ hai SP2. Khi đáp lời, người
thứ hai (SP2) có thể không cần phải nhắc
lại lời của SP1 và mặc nhiên coi điều này
được SP1 hiểu nên trở
thành tiền giả
định (TGĐ) trong lời đáp của SP2 về
hành vi trao lời của SP1. Lúc đó từ THÌ có
chức năng liên kết
hai hành vi của trong phát ngôn của SP2, liên kết giữa
TGĐ và hiển ngôn.
3.2.
Một
số kiểu liên kết hành vi cụ thể
Trong [NĐD, 1984],
[NĐD, 1987,193-199], chúng tôi
đã chỉ ra một số quán ngữ chứa
đựng những HVNN cụ thể.
ü “P thì cũng Q” là hành vi bác bỏ
Câu này có TGĐ (1) “Trước
đó trong phát ngôn của SP1 có nhắc tới P với hàm ý
(hoặc suy luận trực tiếp) nếu P thì không Q”.
Như vậy, “P thì cũng Q”
là một hành vi bác bỏ một HV
trước đó. Ví
dụ:
“Chán
thì cũng phải ăn hết”. Câu này có TGĐ “Trước
đó có một phát ngôn nói rằng chán thì không ăn hết
được”. SP2 bác bỏ điều này nên đã nói một
câu khẳng định phải ăn hết.
“Hiểu
ra thì cũng muộn rồi”. Câu này có TGĐ “Trước
đó có một phát ngôn nói rằng bây giờ mới
hiểu để làm một điều
gì đó”. SP2 bác bỏ điều này nên đã nói một câu
có hàm ý dẫu bây giờ hiểu ra nhưng đã trễ, nghĩa
là không còn cơ hội làm điều đó nữa.
ü “P thì
có!” là hành vi bác
bỏ
Câu này có TGĐ (2) “Trước
đó trong phát ngôn của SP1 khẳng định Q, một
điều trái ngược với P.” Như vậy, “P thì có” là một hành vi bác
bỏ một HV trước đó. Ví dụ:
+
Chồng: - Thiếu mất một con rồi!/ Vợ: -
(Thôi, xuống đi) Thừa một con thì có. (Trích (Anh ngốc đếm bò, trong Tiếng cười dân gian VN)
ü “y thì không” là hành vi chấp nhận và đối
chiếu
Câu này có TGĐ (3) “Trước đó trong phát ngôn
của SP1 khẳng định một thuộc tính nào
đó của đối tượng x”. SP2 đáp lại thể hiện hành vi chấp nhận nhưng đối
chiếu tạo hàm ý làm cân bằng giữa hai đối
tượng x và y. Chẳng hạn, y
nhận định “Nó P lắm!”, x đáp: “Còn y thì không!”
ü “Còn y thì
Q” là hành vi nói đay.
Câu này có TGĐ (4) “Trước đó SP1 khẳng
định một thuộc tính xấu P của x”. SP2 đay lại bằng
hành vi khen mỉa “Còn y thì Q”, Q đối lập với P,
và tạo ra hàm ý mình cũng P lại còn đi chê người
khác. Ví dụ:
+
Bà kia xấu quá!/ Vâng, còn các bà thì đẹp.
+
Chuột chù chê khỉ rằng hôi/ Khỉ mới trả
lời cả họ mày [thì] thơm.
ü “P thì P” là hành vi chấp nhận của SP2 trước hành vi P của SP1. Một cách khái
quát “P(x) thì P”, ở đó x là một từ phiếm định sao,
mấy, gì, đâu, nào…
là hành vi bất chấp P, chấp nhận P ở mức cao
hơn của SP2.
Câu này có TGĐ “Người
đối thoại SP1 đã đề nghị SP2 thực
hiện P”. Nói cách khác cụm P thứ nhất là lời của
SP1 còn cụm P thứ hai là hành vi chấp nhận một cách miễn cưỡng của
SP2. Chính vì SP2 chấp nhận
miễn cưỡng mà cấu trúc này thường được
nối tiếp bằng cụm từ “nhưng/mà…Q” biểu
hiện ý nghĩa trái ngược với hệ quả rút
ra từ P. Ví dụ:
“Rằng
hay thì thật là hay.
[Nhưng] Nghe ra ngậm đắng nuốt cay thế nào.”
(Truyện Kiều); Già mấy thì già, thế mà
cũng có người yêu say đắm đấy. (NK); Ra sao
thì ra – tôi sẽ đi!/ Trời mưa thì mặc trời mưa, Tôi nay đi
bừa đã có áo tơi. (cd)
ü “Nào thì P”. Đây là hành vi SP2 chấp
nhận lời đề nghị P
được TGĐ trong câu trên.
Ví
dụ: “- Chúng ta đi nào! - Nào thì đi.”
ü
SP:
thì ra Q
Vì thì ra có
nét nghĩa phát hiện [ NĐD,
2005], [NĐD, 2016] nên câu trên bộc lộ rằng Q là một
phát hiện của người
nói.
Ví dụ: “Phải đến khi truyện Lão Hạc khép lại, ta mới
thấy ớn lạnh: thì ra
toàn bộ câu chuyện là một cuộc chuẩn bị
để chết của một con người!” (CVS:
NTVXCTNLH)
+ “Thì ra đến lúc
cùng, lão cũng có thể làm liều như ai hết.” (NC, LH)
Tài
liệu tham khảo
1.
Diệp Quang Ban, 1992, Ngữ pháp
tiếng Việt, tập HAI, nxb Giáo Dục
2.
Diệp Quang Ban, 2005, Ngữ pháp tiếng Việt,
nxb Giáo Dục
3.
Trương Văn Chình, 1970, Structure
de la langue vietnamienne,
4.
Trương Văn Chình & Nguyễn
Hiến Lê, 1963, Khảo luận về ngữ pháp Việt
Nam, nxb Đại học Huế
5.
Nguyễn Đức Dân, 1984, Ngữ
nghĩa các từ hư: Định hướng nghĩa của
từ, Ngôn ngữ,
số 2, 1984
6.
Nguyễn Đức Dân, 1987, Lô gích, ngữ nghĩa và cú pháp,
nxb ĐH &THCN
7.
Nguyễn
Đức Dân, 1996, Lô gích
và tiếng Việt, nxb Giáo dục
8.
Nguyễn
Đức Dân, 2005, Những giới từ không gian: sự chuyển nghĩa và ẩn dụ, Ngôn ngữ, số 9.
2005
9.
Nguyễn
Đức Dân, 2016, Lô gích-ngữ nghĩa từ
hư tiếng Việt,
nxb Trẻ, Tp HCM
10. Cao Xuân
Hạo, 1991, Tiếng Việt: sơ thảo ngữ pháp
chức năng, nxb KHXH
11. Cao Xuân Hạo (chủ biên), Hoàng
Xuân Tâm, Nguyễn Văn Bằng, Bùi Tất Tươm, 1992,
Ngữ pháp chức năng tiếng
Việt, quyển 1, Câu trong tiếng Việt, nxb Giáo dục
12. Lê
Văn Lý, 1949, Le parler vietnamien, Hương Anh, Paris
13. Lê
Văn Lý, 1972, Sơ thảo ngữ
pháp Việt Nam, Bộ QGGD, Sài Gòn
14. Hoàng Trọng Phiến, 1980, Ngữ pháp tiếng Việt: Câu, nxb ĐH&THCN, Hà Nội
15. Nguyễn Anh Quế, 1988, Hư
từ trong tiếng Việt hiện đại, nxb KHXH, Hà Nội
16. Nguyễn
Kim Thản, 1997, Nghiên cứu
ngữ pháp tiếng Việt, nxb Giáo Dục (In lại
từ: Nguyễn Kim Thản, Nghiên cứu về ngữ
pháp tiếng Việt, tập I, 1963 & tập II, 1964, nxb Khoa Học
, Hà Nội.)
17. Hoàng Tuệ, 2001, Tuyển tập
ngôn ngữ học, nxb ĐHQG Tp HCM, Tp HCM
Dẫn liệu
viết tắt
BQL: Bão qua làng; CTĐV: Chiếc
Toyota đuôi vuông; CVS: Chu Văn
Sơn;
ĐHCM: Đồng
hào có ma; ĐTM: Đặng
Thai Mai; HĐ: Hương đất; HpĐ: Hợp Đức; HG: Hoài Giao; KL: Kim Lân; KNCM: Kỷ niệm chống
Mỹ; LH: Lão Hạc; MĐC: Một đám cưới; MHC: Mùa hạ cháy, ML: Mùa lạc; MLg: Ma làng; MQ: Món quà; NC: Nam Cao; NCGĐ: Người con gái
đảm; NCH: Nguyễn Công Hoan; NH: Nguyên Hồng; NK: Nguyễn Khải; NKHM: Những kẻ
hai mặt; NNTÂ:Những ngày
thơ ấu; NNTĐ: Những người thích đùa; NTVXCTNLH:
Nghệ thuật văn
xuôi của truyện ngắn Lão
Hạc; p. = phim;
TĐHTNC: Trên đường học tập
nghiên cứu;TKBD: Tình khúc bạch dương;TNCL2000: Truyện ngắn
chọn lọc 2000; TNCL 2006: Truyện ngắn chọn
lọc 2006; TTTN: Tuyển tập truyện ngắn, nxb Thanh Hóa; VN: Vợ nhặt;
VTV: Đài truyền hình trung ương